Đối với người nhiễm HIV, liệu pháp ARV là một phần quan trọng trong việc kiểm soát nhiễm trùng, hỗ trợ sức khỏe, duy trì hoặc cải thiện chất lượng cuộc sống của người nhiễm…
MỤC ĐÍCH CỦA ĐIỀU TRỊ ARV
– Ức chế tối đa và lâu dài quá trình nhân lên của HIV trong cơ thể;
– Phục hồi hệ thống miễn dịch.
LỢI ÍCH CỦA ĐIỀU TRỊ ARV
– Giảm nguy cơ mắc bệnh và tử vong liên quan tới HIV;
– Dự phòng lây truyền HIV từ người nhiễm sang người khác (bạn tình/bạn chích); dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. Khi người bệnh điều trị ARV đạt tải lượng HIV
< 200 bản sao/mL và tuân thủ điều trị sẽ không làm lây truyền HIV cho bạn tình qua
đường tình dục (K=K).
NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ ARV
– Điều trị ARV ngay khi người bệnh được chẩn đoán nhiễm HIV;
– Phối hợp đúng cách ít nhất 3 loại thuốc ARV;
– Đảm bảo tuân thủ điều trị hàng ngày, liên tục, suốt đời.
CHUẨN BỊ TRƯỚC ĐIỀU TRỊ ARV
– Đánh giá giai đoạn lâm sàng và xét nghiệm CD4 để xác định bệnh HIV tiến triển. Không trì hoãn điều trị ARV trong khi chờ đợi kết quả xét nghiệm CD4 sau khi đã loại trừ viêm màng não do cryptocuccus và lao màng não;
– Khám phát hiện bệnh nhiễm trùng cơ hội, bệnh đồng nhiễm (lao, viêm gan B, viêm gan C…) và các bệnh không lây nhiễm;
– Đánh giá tương tác thuốc để chỉ định phác đồ ARV hoặc điều chỉnh liều;
– Tư vấn về lợi ích, sự cần thiết về tuân thủ điều trị, tác dụng không mong muốn cho người bệnh, người chăm sóc, đặc biệt là người chăm sóc trẻ;
– Thông báo cho người bệnh, người chăm sóc về quy trình điều trị và các xét nghiệm cần thiết khi bắt đầu điều trị và theo dõi điều trị ARV;
– Tư vấn và giới thiệu người bệnh đến các dịch vụ can thiệp giảm hại phù hợp;
– Tư vấn về xét nghiệm HIV cho vợ/chồng/bạn tình/bạn chích, con của mẹ nhiễm HIV, anh/chị/em của trẻ nhiễm HIV;
– Tư vấn hỗ trợ bộc lộ tình trạng nhiễm HIV đối với trẻ em có sự tham gia của người chăm sóc;
– Trường hợp người bệnh chưa sẵn sàng điều trị cần tiếp tục tư vấn điều trị ARV cho người bệnh. Thực hiện xét nghiệm theo hướng dẫn tại Bảng 9.
TIÊU CHUẨN BẮT ĐẦU ĐIỀU TRỊ ARV
– Tất cả người nhiễm HIV không phụ thuộc giai đoạn lâm sàng, số lượng tế bào CD4.
– Trẻ dưới 18 tháng tuổi có kết quả xét nghiệm NAT lần một dương tính hoặc có kháng thể kháng HIV dương tính đồng thời có biểu hiện bệnh HIV tiến triển. Ngừng điều trị ARV khi trẻ được xác định không nhiễm HIV.
THỜI ĐIỂM BẮT ĐẦU ĐIỀU TRỊ ARV
Điều trị ARV càng sớm càng tốt ngay khi người nhiễm HIV có kết quả xét nghiệm HIV dương tính, được đánh giá tình trạng lâm sàng và sẵn sàng điều trị ARV. Các thời điểm bắt đầu điều trị ARV được trình bày trong Bảng 4.
Bảng 4. Thời điểm bắt đầu điều trị ARV
Đối tượng, tình trạng lâm sàng | Thời điểm bắt đầu điều trị ARV |
Người nhiễm HIV mọi lứa tuổi không có triệu chứng của bệnh lao | Điều trị ARV trong cùng ngày có kết quả xét nghiệm HIV dương tính (gọi là điều trị ARV trong ngày) sau khi đánh giá lâm sàng và sẵn sàng điều trị ARV. |
Người nhiễm HIV mọi lứa tuổi nghi ngờ mắc bệnh lao (trừ trường hợp nghi ngờ lao màng não) | Điều trị ARV trong ngày sau khi đánh giá lâm sàng. Thực hiện ngay chẩn đoán lao trong v ng 7 ngày sau khi bắt đầu điều trị ARV. Điều trị bệnh lao nếu người bệnh được chẩn đoán mắc lao. |
Người nhiễm HIV mọi lứa tuổi đang điều trị bệnh lao (bao gồm cả lao đa kháng thuốc) | Bắt đầu điều trị ARV càng sớm càng tốt trong vòng hai tuần sau bắt đầu điều trị lao với bất kỳ số lượng tế bào CD4 nào. |
Người nhiễm HIV mọi lứa tuổi bị lao màng não xác định bằng lâm sàng hoặc xét nghiệm | Trì hoãn điều trị ARV ít nhất 4 tu n và bắt đầu điều trị ARV trong vòng từ 4 đến 8 tuần sau khi bắt đầu điều trị lao màng não. Nên điều trị bổ sung corticosteroid cho các trường hợp lao màng não. |
Người nhiễm HIV được chẩn đoán mắc bệnh lao nhưng chưa được điều trị ARV và chưa được điều trị lao | Điều trị lao trước, sau đó điều trị ARV trong vòng hai tuần đầu của điều trị lao. |
Người nhiễm HIV bị viêm màng não do cryptococcus | Điều trị ARV sau 4–6 tu n điều trị cryptococcus. |
Người nhiễm HIV bị mắc bệnh nấm histoplasma | Điều trị ARV c n được bắt đầu càng sớm càng tốt ở những người bị bệnh histoplasma lan tỏa nếu không nghi ngờ hoặc đã loại trừ tổn thương hệ thần kinh trung ương. |
CÁC ĐIỂM CẦN LƯU Ý TRONG NHỮNG THÁNG ĐẦU ĐIỀU TRỊ ARV
– Tỷ lệ tử vong thường cao nhất trong ba tháng đầu điều trị ARV đặc biệt ở người bệnh HIV tiến triển, có các bệnh đồng nhiễm và/hoặc các bệnh đi kèm, thiếu máu nặng, suy mòn hoặc suy dinh dưỡng nặng. Vì vậy cần theo dõi chặt chẽ người bệnh trong thời gian này.
– Việc cải thiện về lâm sàng, miễn dịch, tải lượng HIV đạt được ngưỡng ức chế phụ thuộc vào sự tuân thủ điều trị ARV, bệnh nhiễm trùng cơ hội và /hoặc hội chứng viêm phục hồi miễn dịch, các tác dụng không mong muốn và độc tính của thuốc.
– Tuân thủ kém trong giai đoạn này cũng có liên quan đến nguy cơ thất bại điều trị sớm và phát triển kháng thuốc.