Hướng dẫn điều trị viêm gan vi rút C theo phác đồ Bộ Y Tế

Hướng dẫn điều trị viêm gan vi rút C theo phác đồ Bộ Y Tế

Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2017, trên thế giới có 71 triệu người bị viêm gan vi rút C mạn trong đó 14 triệu người sống ở khu vực Tây Thái Bình Dương, nơi viêm gan vi rút là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong số các bệnh truyền nhiễm.

Việt Nam là nước có gánh nặng về bệnh gan đứng thứ 2 trong khu vực Tây Thái Bình Dương. Uớc tính năm 2017, nước ta có 991.153 người bị nhiễm HCV mạn trong đó có 6.638 người tử vong do bệnh gan liên quan đến HCV.

Điều trị viêm gan vi rút C cấp

Khoảng 20-50% người bệnh nhiễm HCV cấp có thể tự khỏi
– Điều trị hỗ trợ: nghỉ ngơi và điều trị triệu chứng.
– Điều trị đặc hiệu:
+ Điều trị sofosbuvir/velpatasvir hoặc glecaprevir/pibrentasvir trong thời gian 8 tuần
+ Xét nghiệm tải lượng HCV RNA ở tuần thứ 12 sau điều trị để đánh giá khả năng khỏi bệnh (đạt SVR 12).

Điều trị viêm gan vi rút C mạn

Mục tiêu điều trị

– Loại trừ HCV ra khỏi cơ thể người bệnh (đạt được đáp ứng vi rút bền vững: tải lượng HCV RNA dưới ngưỡng phát hiện (< 15 IU/ml) ở tuần thứ 12 sau khi kết thúc điều trị, gọi là SVR 12.
– Phòng ngừa các biến chứng về gan và các bệnh ngoài gan liên quan đến HCV bao gồm viêm gan tiến triển, xơ hóa gan, xơ gan, HCC, biểu hiện ngoài gan nặng và tử vong.
– Dự phòng lây nhiễm HCV trong cộng đồng.

Chỉ định và chống chỉ định điều trị viêm gan vi rút C

a. Chỉ định 

Người bệnh được chẩn đoán viêm gan vi rút C mạn

b. Chống chỉ định

Đối với phác đồ có các thuốc kháng vi rút trực tiếp (Direct Acting Antivirals: DAA)
– Trẻ < 3 tuổi
– Phụ nữ có thai
– Không sử dụng các DAA cùng với thuốc có tương tác gây ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị hoặc gây các biến cố không mong muốn, tăng tác dụng phụ của thuốc
* Đối với phác đồ có ribavirin (RBV)
– Quá mẫn cảm với RBV
– Thiếu máu nặng (hemoglobin < 8,5 g/dL)
– Bệnh về huyết sắc tố (bệnh hồng cầu hình liềm hoặc thalassemia)
– Phụ nữ có thai hoặc không muốn dùng các biện pháp tránh thai, phụ nữ đang cho con bú, nam giới có bạn tình đang mang thai.

Nguyên tắc điều trị viêm gan vi rút C

– Người bệnh được chẩn đoán viêm gan vi rút C cần điều trị sớm, đặc biệt các trường hợp xơ hóa gan ≥ F2, người bệnh viêm gan vi rút C có biểu hiện ngoài gan, người bệnh đồng nhiễm HIV/HCV, người bệnh nghiện chích ma túy, phụ nữ độ tuổi sinh đẻ mong muốn có thai,…
– Lựa chọn phác đồ có các thuốc DAA. Tai các cơ sở y tế không làm được xét nghiệm kiểu gen nên sử dụng phác đồ có hiệu quả điều trị với tất cả các kiểu gen
– Dựa vào tình trạng xơ gan, các chống chỉ định, tương tác thuốc và bệnh đi kèm để lựa chọn các phác đồ.
– Các phác đồ sử dụng thuốc DAA thế hệ mới, chưa đề cập trong hướng dẫn này, có thể được xem xét, bổ sung dựa theo các hướng dẫn chuyên môn của Tổ chức Y tế thế giới và các Hiệp hội Gan mật Châu Á Thái Bình Dương, Châu Âu, Châu Mỹ và theo các quy định liên quan đến sử dụng thuốc tại Việt Nam.
– Các trường hợp xơ gan mất bù cần được điều trị tại các cơ sở chuyên khoa tuyến tỉnh hoặc trung ương.

Chuẩn bị điều trị viêm gan vi rút C

Đánh giá mức độ nặng của bệnh gan

– Đánh giá tình trạng xơ hoá gan dựa vào các phương pháp không xâm lấn. Chẩn đoán xơ gan (F4) khi APRI ≥ 2 hoặc FibroScan ≥ 12.5 kPa…. Sinh thiết gan khi cần thiết.

– Đánh giá xơ gan còn bù, mất bù dựa vào phân loại Child-Pugh: Child-Pugh A là xơ gan còn bù, Child-Pugh B, C là xơ gan mất bù.

Đánh giá bệnh lý đi kèm

Người bệnh viêm gan vi rút C cần được đánh giá các bệnh lý đi kèm như:

– Đánh giá chức năng thận và mức lọc cầu thận

– Đánh giá tình trạng đồng nhiễm vi rút viêm gan B, HIV

– Đánh giá các bệnh tim mạch (rối loạn nhịp tim), rối loạn chuyển hóa (đái tháo đường, rối loạn lipid máu, …)

– Đánh giá tình trạng nghiện rượu

Đánh giá tương tác thuốc

Đánh giá khả năng tương tác thuốc với các thuốc đang sử dụng như thuốc kháng HIV (antiretrovirals: ARV), thuốc chống lao, thuốc chống co giật, thuốc điều trị rối loạn nhịp tim, thuốc ức chế bơm proton…

Các xét nghiệm

– Các xét nghiệm khi bắt đầu điều trị và theo dõi điều trị viêm gan vi rút C.

– Xét nghiệm kiểu gen HCV khi sử dụng các phác đồ không điều trị được tất cả các kiểu gen và/hoặc đối với người bệnh đã từng thất bại điều trị viêm gan vi rút C. Những cơ sở làm được xét nghiệm kiểu gen HCV thì có thể thực hiện trước khi điều trị.

– Đối với phụ nữ trong tuổi sinh đẻ hoặc nghi ngờ có thai cần xét nghiệm thử thai.

– Các xét nghiệm khác theo chỉ định lâm sàng.

Tư vấn trước điều trị

– Phác đồ điều trị, hiệu quả của điều trị, tác dụng phụ, khả năng tái nhiễm HCV

– Nguy cơ HCC đặc biệt đối với người bệnh có độ xơ hoá gan ≥ F3

– Khả năng tương tác thuốc DAA với các thuốc khác và yêu cầu người bệnh phải thông báo cho thầy thuốc các loại thuốc khác được kê đơn trước và trong khi điều trị viêm gan vi rút C bao gồm cả thực phẩm chức năng.

– Tuân thủ điều trị

– Tránh đồ uống có cồn (rượu, bia…)

– Tư vấn dự phòng tái nhiễm và dự phòng lây nhiễm HCV

– Tư vấn sử dụng biện pháp tránh thai trong quá trình điều trị thuốc DAA đối với cả người bệnh và bạn tình. Trong trường hợp sử dụng ribavirin tiếp tục sử dụng các biện pháp tránh thai cho đến 6 tháng sau khi kết thúc điều trị.

Phác đồ điều trị viêm gan vi rút C

Bảng 1. Phác đồ điều trị viêm gan vi rút C mạn ở người ≥ 18 tuổi không có xơ gan, xơ gan còn bù và điều trị lần đầu

Thuốc DAA Kiểu gen 1,4 Kiểu gen 2 Kiểu gen 3 Kiểu gen 5, 6
SOF/VEL Điều trị tất cả các kiểu gen trong 12 tuần Điều trị tất cả các kiểu gen trong 12 tuần Điều trị tất cả các kiểu gen trong 12 tuần Điều trị tất cả các kiểu gen trong 12 tuần
SOF/DAC1 Điều trị tất cả các kiểu gen trong 12 tuần Điều trị tất cả các kiểu gen trong 12 tuần Điều trị tất cả các kiểu gen trong 12 tuần Điều trị tất cả các kiểu gen trong 12 tuần
SOF/LDV 12 tuần Không Không 12 tuần
GLE/PIB2 Điều trị tất cả các kiểu gen trong 8 tuần Điều trị tất cả các kiểu gen trong 8 tuần Điều trị tất cả các kiểu gen trong 8 tuần Điều trị tất cả các kiểu gen trong 8 tuần
GLE/PIB3 12 tuần Không Không Không

(1)Tỷ lệ khỏi (SVR12) ở người viêm gan C kiểu gen 3 có xơ gan là khoảng 80% khi điều trị với phác đồ có SOF/DAC và trên 90% khi điều trị với phác đồ SOF/VEL.
(2,3) Thuốc chưa được đăng ký tại Việt Nam và không được kê đơn. Chỉ được kê đơn khi các thuốc này được Bộ Y tế cấp phép.
Lưu ý: Liều lượng của các thuốc DAA.

Bảng 2. Phác đồ điều trị viêm gan vi rút C mạn cho người bệnh ≥ 18 tuổi có xơ gan mất bù và điều trị lần đầu.

(Child Pugh B hoặc C)

Thuốc DAA Kiểu gen 1,4 Kiểu gen 2 Kiểu gen 3

Kiểu gen 5, 6

SOF/VEL

 

Điều trị tất cả các kiểu gen trong 24
tuần

Điều trị tất cả các kiểu gen trong 24
tuần
 

Điều trị tất cả các kiểu gen trong 24
tuần

 

Điều trị tất cả các kiểu gen trong 24
tuần

SOF/VEL/RBV  

Điều trị tất cả các kiểu gen trong 24
tuần

Điều trị tất cả các kiểu gen trong 12
tuần
 

Điều trị tất cả các kiểu gen trong 24
tuần

Điều trị tất cả các kiểu gen trong 24
tuần

SOF/LDV

24 tuần Không Không 24 tuần

SOF/VEL/RBV

12 tuần Không Không 12 tuần
SOF/DAC(1) 24 tuần 24 tuần 24 tuần

24 tuần

SOF/DAC/RBV(1) 12 tuần 12 tuần 12 tuần

12 tuần

(1)Tỷ lệ khỏi (SVR12) ở người viêm gan C kiểu gen 3 có xơ gan là khoảng 80%
khi điều trị với phác đồ có SOF/DAC và trên 90% khi điều trị với phác đồ có
SOF/VEL.
Lưu ý:

– Liều lượng của các thuốc DAA.
– Điều chỉnh liều RBV theo cân nặng, mức độ thiếu máu và mức độ suy thận.
– Chống chỉ định sử dụng GLE, GRZ, VOX cho người bệnh xơ gan mất bù.

Điều trị viêm gan vi rút C ở một số trường hợp đặc biệt

a. Điều trị viêm gan vi rút C cho trẻ em không xơ gan và xơ gan còn bù

* Trẻ từ 12 – 17 tuổi: điều trị theo bảng sau với liều như của người lớn
Bảng 3. Phác đồ điều trị viêm gan vi rút C mạn cho trẻ 12 – 17 tuổi không xơ gan và xơ gan còn bù

Phác đồ          Thời gian

SOF/VEL:       12 tuần

GLE/PIB :      8 tuần

SOF/LED:      12 tuần(chỉ dùng cho kiểu gen 1, 4, 5, 6)

* Trẻ từ 3 – 11 tuổi
– SOF/VEL: liều dựa vào cân nặng
Trẻ < 17 kg: SOF 150mg và VEL 37,5mg/ngày x 12 tuần
Trẻ ≥ 17 kg: SOF 200mg và VEL 50mg/ngày x 12 tuần
– SOF/LED: dùng cho kiểu gen 1, 4, 5, 6
Trẻ < 17 kg: SOF 150mg/LED 33,75mg/ngày x 12 tuần
Trẻ 17 – 35 kg: SOF 200mg/LED 45mg/ngày x 12 tuần
Trẻ ≥ 35 kg: SOF 400mg/LED 90mg/ngày x 12 tuần
– GLE/PIB:
Trẻ 12 – 19 kg: GLE 150mg và PIB 60mg/ngày x 12 tuần
Trẻ 20 – 29 kg: GLE 200mg và PIB 80mg/ngày x 12 tuần
Trẻ 30 – 44 kg: GLE 250mg và PIB 100mg/ngày x 12 tuần
Lưu ý: GLE/PIB chưa có tại Việt Nam
* Trẻ dưới 3 tuổi: Trì hoãn điều trị cho đến khi trẻ đủ 3 tuổi

b. Người bệnh viêm gan vi rút C đồng nhiễm HIV

Người bệnh đồng nhiễm HCV/HIV được điều trị ARV ngay khi phát hiện nhiễm HIV và điều trị HCV khi CD4 từ 200 tế bào/mm3 trở lên hoặc tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế. Người bệnh có xơ hóa từ F2 trở lên, điều trị HCV ngay khi dung nạp điều trị ARV.

Chỉ định điều trị viêm gan vi rút C cho người nhiễm HIV giống như người bệnh viêm gan vi rút C không nhiễm HIV
Lựa chọn phác đồ điều trị ARV và phác đồ điều trị viêm gan vi rút C tối ưu để tránh tương tác thuốc, nếu cần thiết phải điều chỉnh liều DAA.
– Trường hợp người bệnh điều trị HIV bằng phác đồ tenofovir/lamivudin/ dolutegravir (TDF/3TC/DTG hoặc TLD): điều trị như người viêm gan vi rút C không nhiễm HIV.

Lưu ý: Không chỉ định phác đồ SOF/VEL hoặc SOF/LDV khi mức lọc cầu thận < 60 ml/phút/1,73m2
– Trường hợp người bệnh điều trị HIV bằng phác đồ khác TLD:
+ Chuyển sang phác đồ TLD nếu có thể trước khi điều trị HCV
+ Người bệnh đang điều trị HIV bằng phác đồ có efavirenz (EFV), nevirapine (NVP): ưu tiên sử dụng phác đồ SOF/DAC: Điều chỉnh liều DAC lên 90 mg
+ Người bệnh đang điều trị HIV bằng phác đồ có loperavir/ritonavir (LPV/r): uu tiên sử dụng phác đồ: SOF/VEL; SOF/DAC.
Phác đồ thay thế: SOF/LDV. Không chỉ định phác đồ có LDV khi mức lọc cầu thận < 60 ml/phút/1,73m2.
– Trường hợp người bệnh đang điều trị HIV bằng phác đồ có atazanavir (ATV): ưu tiên sử dụng SOF/DAC: Điều chỉnh liều DAC xuống 30 mg.

Phác đồ thay thế: SOF/LDV. Không chỉ định phác đồ có LDV khi mức lọc cầu thận < 60 ml/phút/1,73m2.

* Lưu ý không phối hợp các phác đồ sau để điều trị đồng nhiễm HCV/HIV
– SOF/VEL không sử dụng đồng thời với EFV, NVP
– SOF/VEL/VOX không sử dụng đồng thời với EFV, NVP, ATV/r, LPV/r
– RBV không sử dụng đồng thời với AZT
– ELB/GRZ không sử dụng đồng thời với EFV, NVP hoặc bất kỳ PI
– GLE/PIB không sử dụng đồng thời với EFV, NVP, LPV, ATV hoặc phác đồ ARV có ritonavir.

c. Người bệnh đồng nhiễm HCV/HBV

– Người bệnh đồng nhiễm HCV/HBV điều trị bằng các phác đồ kháng HCV như người nhiễm HCV đơn thuần
– Người đồng nhiễm HCV/HBV đủ tiêu chuẩn điều trị HBV thì điều trị đồng thời HBV và HCV (chú ý tương tác thuốc, đặc biệt giữa TDF và SOF)
– Người đồng nhiễm HCV/HBV mà chưa đủ tiêu chuẩn điều trị HBV thì điều trị dự phòng HBV bằng thuốc kháng HBV (NA: nucleot(s)ide analogues) khi bắt đầu điều trị thuốc DAA cho đến khi kết thúc DAA tối thiểu 12 tuần và theo dõi
định kỳ nếu ngưng điều trị NA.
– Nguy cơ tái hoạt HBV ở người bị viêm gan vi rút C có HBsAg âm tính, antiHBs âm tính nhưng anti-HBc dương tính rất thấp trong quá trình điều trị thuốc DAA. Những người này không điều trị dự phòng bằng NA, chỉ theo dõi ALT, AST mỗi 4 – 8 tuần trong thời gian điều trị thuốc DAA và trong 12 tuần sau khi kết thúc điều trị DAA. Nếu ALT, AST tăng nên làm thêm xét nghiệm HBsAg và HBV DNA để có thể phát hiện HBV tái hoạt. Điều trị NA nếu có bằng chứng HBV tái hoạt (HBsAg dương và/hoặc HBV DNA phát hiện được).

d. Người bệnh có bệnh thận mạn

– Người bệnh suy thận mức độ nhẹ đến trung bình (mức lọc cầu thận > 30 ml/phút/1,73m2) hoặc mức độ nặng (mức lọc cầu thận < 30ml/phút/1,73m2) bao gồm người bệnh lọc máu, chạy thận nhân tạo được điều trị các phác đồ phù hợp mà không cần điều chỉnh liều thuốc DAA như GLE/PIB, SOF/VEL, SOF/DAC cho tất cả kiểu gen và ELB/GRZ cho kiểu gen 1 và 4
– Người bệnh xơ gan mất bù có suy thận nhẹ đến trung bình (mức lọc cầu thận
> 30 ml/phút/1,73m2) nếu điều trị phác đồ SOF/VEL 12 tuần có RBV thì liều
RBV bắt đầu là 600 mg, và điều chỉnh liều RBV tùy theo độ dung nạp và hemoglobin
– Người bệnh xơ gan mất bù có suy thận nặng (mức lọc cầu thận < 30ml/phút/1,73m2) nên điều trị phác đồ SOF/VEL 24 tuần không có RBV
e. Người bệnh đồng nhiễm lao/HCV
– Cân nhắc điều trị lao tiến triển trước, khi ổn định thì điều trị viêm gan vi rút C.
– Điều trị như người bệnh viêm gan vi rút C đơn nhiễm.
– Khi điều trị lao và điều trị viêm gan vi rút C lưu ý không sử dụng đồng thời rifampicine với các thuốc DAA .

Theo dõi điều trị viêm gan vi rút C

a. Theo dõi tương tác thuốc
– Đánh giá tương tác thuốc trước khi điều trị viêm gan vi rút C và trước khi người bệnh bắt đầu điều trị các thuốc khác trong quá trình điều trị.
– Theo dõi đánh giá tương tác thuốc đặc biệt quan trọng đối với người bệnh đồng nhiễm HCV/HIV do nhiều thuốc DAA có tương tác với ARV, người bệnh có rối loạn nhịp tim điều trị amiodaron có tương tác với SOF, VEL gây chậm nhịp tim, người bệnh đang sử dụng nhóm statin điều trị hạ lipid máu có thể tương tác với SOF gây tăng nguy cơ ly giải cơ vân…
b. Theo dõi tác dụng không mong muốn
Các thuốc DAA có một số tác dụng không mong muốn nhẹ, thường tự khỏi. Xét nghiệm chức năng thận và đánh giá mức lọc cầu thận nếu nghi ngờ suy thận khi sử dụng các phác đồ DAA cùng với các thuốc khác có khả năng tương tác gây độc tính lên thận.

Đối với người bệnh điều trị RBV: Theo dõi chặt chẽ các tác dụng không mong muốn của RBV, xét nghiệm hemoglobin và điều chỉnh liều dựa trên mức hemoglobin.
– Đối với người bệnh không có bệnh tim mạch:
+ Hemoglobin < 10g/dL: giảm liều RBV từ 800 – 1200 mg/ngày xuống 600 mg/ngày và có thể dùng thêm erythropoietin, darbepoietin.
+ Hemoglobin 8,5 – 10g/dL: giảm liều RBV 50% cho đến liều 200mg/ngày.
+ Hemoglobin < 8,5g/dL: ngừng điều trị.
– Đối với người bệnh có tiền sử bệnh tim mạch ổn định: giảm liều RBV nếu hemoglobin giảm nhiều hơn 2g/dL trong thời gian điều trị 4 tuần. Nếu sau 4 tuần giảm liều mà hemoglobin vẫn giảm nhiều hơn 2g/dL thì ngừng điều trị RBV.

c. Tuân thủ điều trị và tư vấn hỗ trợ khác

– Người bệnh cần được cung cấp thông tin về tầm quan trọng của tuân thủ điều trị, đánh giá tuân thủ điều trị mỗi lần tái khám, nhận thuốc.
– Tư vấn về tác hại của rượu bia
– Tư vấn về dinh dưỡng, đặc biệt cho người bệnh xơ gan
– Tư vấn và kết nối người bệnh viêm gan vi rút C nghiện chích ma túy đến các dịch vụ giảm hại
– Tư vấn nguy cơ xơ gan và HCC

d. Theo dõi đáp ứng điều trị viêm gan vi rút C mạn

* Điều trị khỏi
– Đạt được đáp ứng vi rút bền vững (SVR): Tải lượng HCV RNA dưới ngưỡng phát hiện ở tuần thứ 12 sau khi kết thúc điều trị (SVR12).
– Theo dõi người bệnh sau khi điều trị khỏi:
+ Theo dõi biến chứng HCC đặc biệt ở người có xơ hóa gan ≥ F3 bằng siêu âm bụng và AFP mỗi 3 – 6 tháng. Xét nghiệm AFP-L3, PIVKA-II để phát hiện sớm HCC.
+ Theo dõi biến chứng đối với người bệnh xơ gan: nội soi dạ dày phát hiện giãn tĩnh mạch thực quản để phòng ngừa xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản…
+ Tư vấn dự phòng tái nhiễm HCV trên người bệnh tiêm chích ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người nhiễm HIV.
+ Người bệnh có nguy cơ tái nhiễm HCV hoặc có tăng men gan trở lại: cần kiểm tra lại xét nghiệm định lượng HCV RNA để phát hiện bệnh tái phát hoặc nhiễm HCV mới.

* Ngừng điều trị
Việc ngừng điều trị rất ít gặp khi điều trị với phác đồ DAA. Tuy nhiên, có thể ngừng điều trị khi người bệnh có các tác dụng không mong muốn nặng, đe dọa tính mạng (đặc biệt đối với phác đồ có ribavirin):
+ ALT tăng ≥ 10 lần ở tuần thứ 4 điều trị.
+ ALT tăng dưới 10 lần ở tuần thứ 4 điều trị nhưng kèm theo bất kỳ tình trạng: suy nhược, buồn nôn, nôn, hội chứng não gan, ứ mật có tăng Bilirubin (Bilirubin TP > 3 mg/dL hoặc Bilirubin TT: > 1,5 mg/dL) và/hoặc tăng phosphatase kiềm
có ý nghĩa.
+ ALT tăng dưới 10 lần ở tuần thứ 4 điều trị và không giảm ở tuần thứ 6 và tuần thứ 8 điều trị: xem xét ngưng điều trị sau khi đã loại trừ tăng ALT do các nguyên nhân khác.

* Điều trị lại đối với người bệnh thất bại điều trị
Thất bại điều trị được xác nhận khi không đạt được SVR12 sau kết thúc điều trị (Bảng 7).
Đối với các trường hợp thất bại điều trị, cần xét nghiệm kiểu gen HCV nếu trước đó chưa xét nghiệm. Chuyển tuyến/hội chẩn xin ý kiến chuyên gia để chọn lựa phác đồ thích hợp cho từng cá thể, nếu cần.

Bảng 7. Phác đồ điều trị cho người có thất bại điều trị

Phác đồ điều trị thất bại Phác đồ điều trị lại và thời gian điều trị
Phác đồ thay thế Không xơ gan và xơ gan còn bù Xơ gan mất bù
SOF + RBV
SOF/VEL 12 tuần 24 tuần (+RBV)
SOF/VEL/VOX1 12 tuần Không
GLE/PIB2 12 tuần Không
SOF/DAC

SOF/LDV

SOF/VEL +RBV 24 tuần 24 tuần
SOF/VEL/VOX1 12 tuần Không
GLE/PIB2 12 tuần Không
SOF/VEL SOF/VEL +RBV 24 tuần 24 tuần
SOF/VEL/VOX1 12 tuần Không
GLE/PIB2 12 tuần Không

Thuốc chưa được đăng ký tại Việt Nam và không được kê đơn. Chỉ được kê đơn khi các thuốc này được Bộ Y tế cấp phép.
Lưu ý: Các trường hợp thất bại điều trị với các phác đồ DAA không đề cập trong Bảng 7, việc lựa chọn phác đồ điều trị lại phải có ý kiến hội chẩn với chuyên gia trong từng trường hợp cụ thể.

5/5 - (1 bình chọn)

1 Bình luận

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *