Bệnh truyền nhiễm

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm

ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG TRƯỚC PHƠI NHIỄM VỚI HIV

ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG TRƯỚC PHƠI NHIỄM VỚI HIV

ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG TRƯỚC PHƠI NHIỄM VỚI HIV

Build Your Website in Minutes with One-Click Import – No Coding Hassle!

Điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV (PrEP) là sử dụng thuốc ARV để dự phòng lây nhiễm HIV cho người chưa nhiễm HIV nhưng có hành vi nguy cơ nhiễm HIV cao. PrEP có hiệu quả giảm nguy cơ nhiễm HIV qua đường tình dục lên tới 97 và qua tiêm ch ch đến 74% nếu tuân thủ điều trị tốt.

Chỉ định PrEP

Chỉ định PrEP cho người đáp ứng đủ các tiêu chí sau:

– HIV âm tính;

– Không có triệu chứng của Hội chứng nhiễm HIV cấp;

– Có nguy cơ cao nhiễm HIV1 , cụ thể là có một trong các yếu tố dưới đây trong vòng 6 tháng qua:

+) Quan hệ tình dục đường hậu môn hoặc âm đạo mà không sử dụng bao cao su với từ hai bạn tình trở lên;

+) Có bạn tình có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ cao nhiễm HIV hoặc không rõ yếu tố nguy cơ nhiễm HIV;

+) Có bạn tình nhiễm HIV chưa điều trị ARV hoặc điều trị ARV nhưng tải lượng HIV > 200 bản sao/mL hoặc chưa được xét nghiệm tải lượng HIV;

+) Có tiền sử mắc hoặc đang điều trị nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục;

+) Đã từng điều trị dự phòng sau phơi nhiễm với HIV (PEP) và vẫn có hành vi nguy cơ cao;

+) Dùng chung bơm kim tiêm hoặc dụng cụ tiêm chích;

+) Yêu cầu sử dụng PrEP2 .

– Mong muốn sử dụng PrEP và đồng ý xét nghiệm HIV định kỳ.

Chống chỉ định PrEP

Không chỉ định PrEP nếu có một trong các tiêu ch dưới đây:

– HIV dương tính.

– Có triệu chứng của Hội chứng nhiễm HIV cấp hoặc có khả năng mới nhiễm HIV.

– Dị ứng hoặc có chống chỉ định với bất kỳ thuốc nào trong phác đồ PrEP.

Không sử dụng phác đồ có TDF khi độ thanh thải creatinin <60 mL/phút và/hoặc cân nặng dưới 35 kg.

Các hình thức sử dụng PrEP đường uống

1.PrEP hằng ngày

Sử dụng PrEP hằng ngày cho mọi đối tượng đủ tiêu chuẩn và không có chống chỉ định PrEP.

2. PrEP theo tình huống

a) Sử dụng PrEP tình huống cho người có giới tính khi sinh là nam, bao gồm nam quan hệ tình dục đồng giới hoặc khác giới, người chuyển giới nữ, và không sử dụng hoóc môn khẳng định giới, và:

– Tần suất quan hệ tình dục trung bình dưới 2 lần/tuần.

– Đảm bảo được dùng thuốc ARV trong vòng 2-24 giờ trước khi quan hệ tình dục.

– Đồng ý sử dụng PrEP theo tình huống.

b) Không sử dụng PrEP theo tình huống cho:

– Phụ nữ;

– Chuyển giới nữ đang sử dụng liệu pháp hoóc môn nữ;

– Người có viêm gan B mạn tính;

– Người tiêm chích ma túy.

Phác đồ thuốc ARV điều trị PrEP

  1. Phác đồ đường uống

Sử dụng một trong các phác đồ theo thứ tự ưu tiên dưới đây:

– TDF/FTC 300mg/200mg.

– TDF/3TC 300mg/300mg.

– TDF 300mg.

Lưu ý: Đối với phác đồ kết hợp 02 thuốc thì có thể dùng viên kết hợp hoặc viên rời cho từng loại thuốc theo hàm lượng như trên.

Tác dụng không mong muốn của các phác đồ có thuốc TDF:

– Có thể buồn nôn, đau đầu, thường nhẹ và tự khỏi trong tháng đầu sau khi dùng.

– Rất t khi tăng creatinin máu, hầu hết trở về bình thường sau khi ngừng PrEP.

– Giảm mật độ xương: hiếm gặp, sẽ hồi phục sau khi ngừng PrEP.

  1. Vòng đặt âm đạo

Vòng đặt âm đạo bằng silicon có chứa thuốc Dapivirine thuộc nhóm NNRTI, đặt 01 vòng/tháng, có hiệu quả bảo vệ sau khi đặt 24 giờ. Nồng độ bảo vệ của thuốc trong âm đạo được duy trì trong vòng một tháng. Cần tư vấn cho phụ nữ tự quyết định chọn sử dụng PrEP qua đường uống hay đặt vòng âm đạo. Hiện nay vòng đặt âm đạo chi phí cao hơn các thuốc ARV cho PrEP đang sử dụng và chưa sẵn có ở Việt Nam.

Cách dùng thuốc PrEP đường uống

1. PrEP uống hằng ngày

Uống mỗi ngày 01 viên cho một trong các phác đồ sau: TDF/FTC; TDF/3TC; TDF.

Trường hợp đủ tiêu chuẩn sử dụng PrEP tình huống nhưng có nhu cầu sử dụng PrEP hằng ngày thì có thể uống 2 viên trong ngày đầu tiên, những ngày tiếp theo sử dụng ngày 01 viên.

2. PrEP uống theo tình huống

Sử dụng theo công thức: 2 + 1 + 1 cho một trong hai phác đồ sau: TDF/FTC; TDF/3TC.

Cụ thể:

– Uống 2 viên (liều đầu tiên): đảm bảo uống thuốc 24 giờ hoặc chậm nhất là 2 giờ trước khi quan hệ tình dục.

– Uống viên thứ ba: 24 giờ sau liều đầu tiên.

– Uống viên thứ tư: 24 giờ sau liều thứ hai. Nếu khách hàng tiếp tục có quan hệ tình dục thì uống tiếp mỗi ngày 01 viên và uống tiếp 02 ngày liên tục sau lần quan hệ tình dục cuối cùng.

Xét nghiệm, theo dõi và tái khám

– Tư vấn hỗ trợ khách hàng giảm các hành vi nguy cơ nhiễm HIV và nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (LTQĐTD) trong tất cả các lần tái khám.

– Xét nghiệm định kỳ. Lịch tái khám định kỳ hằng tháng (T) được hướng dẫn cụ thể trong bảng sau:

Dịch vụ và xét nghiệm

T0

T1

T3

T6

T9

T12

Đánh giá hành vi nguy cơ

x

x

x

x

x

x

Xét nghiệm HIV1

x

x

x

x

x

x

Creatinin máu

x

 

 

X2

 

x

HBsAg

x

 

 

 

 

 

Anti-HCV

x

 

 

 

 

x

Xét nghiệm các nhiễm trùng LTQĐTD thường gặp

x

 

x

x

x

x

Khám, phát hiện Hội chứng nhiễm HIV cấp

x

x

x

x

x

x

Khám lâm sàng, phát hiện, điều trị, dự phòng nhiễm trùng LTQĐTD và các bệnh khác.

x

 x

 x

 x

 x

x

Theo dõi tác dụng không mong muốn

 

x

x

x

x

x

Tư vấn tuân thủ điều trị

x

x

x

x

x

x

Kê đơn thuốc PrEP

x

x

x

x

x

x

Lưu ý:

  1. Sử dụng xét nghiệm HIV bệnh phẩm máu, không sử dụng xét nghiệm dịch miệng và kết quả xét nghiệm HIV do khách hàng tự báo cáo. Không cần xét nghiệm lại HIV nếu khách hàng đã xét nghiệm trong vòng 7 ngày trước khi bắt đầu PrEP. Nếu khách hàng có xét nghiệm HIV âm tính tại cộng đồng cần được xét nghiệm HIV lại tại cơ sở y tế.
  2. Đối với người < 50 tuổi và không có bệnh lý thận, bệnh lý nền liên quan đến thận: xét nghiệm lại sau mỗi 12 tháng; nếu độ thanh thải creatinin ≤ 90 mL/ph t xét nghiệm 6 tháng/lần. Đối với người ≥ 50 tuổi và người có bệnh lý thận, bệnh lý nền liên quan đến thận ở bất kỳ lứa tuổi nào: xét nghiệm lại sau mỗi 6 tháng.
  3. XN lại anti-HCV hằng năm nếu trước đó âm tính.
  4. Xét nghiệm các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục thường gặp (giang mai, lậu, chlamydia) cần được thực hiện hằng quý trong các lần tái khám. Nếu không có điều kiện, khách hàng có thể làm xét nghiệm 6 tháng/lần.

Xử trí một số tình huống đặc biệt khi sử dụng PrEP

Xử trí một số tình huống đặc biệt khi sử dụng PrEP:

  1. Phơi nhiễm với HIV trong vòng 72 giờ

Sử dụng PEP trong 28 ngày, sau đó bắt đầu dùng PrEP nếu khách hàng có HIV âm t nh và tiếp tục có hành vi nguy cơ.

  1. Có Hội chứng nhiễm HIV cấp tính

– Trường hợp chưa điều trị PrEP: Trì hoãn PrEP; xét nghiệm lại HIV trong vòng 01 tháng trước khi bắt đầu PrEP.

– Trường hợp đang sử dụng PrEP: Nếu nghi ngờ nhiễm HIV cấp, cần ngừng PrEP, xét nghiệm HIV sau 01 tháng; tư vấn sử dụng các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV khác.

  1. Sử dụng PrEP ở người chuyển giới nữ

– TDF không làm giảm nồng độ hoóc môn nữ; hoóc môn nữ có thể làm giảm nồng độ TDF nhưng không đáng kể nếu dùng PrEP hằng ngày.

– Người chuyển giới nữ có sử dụng hoóc môn nữ chỉ nên sử dụng PrEP hằng ngày để bảo đảm hiệu quả của TDF.

  1. Xử trí khi có kết quả xét nghiệm creatinin, HBsAg, HIV trong khi đang sử dụng PrEP

Xét nghiệm creatinin

Người có độ thanh thải creatinin < 60 mL/phút: tiếp tục PrEP và xét nghiệm lại creatinine:

– Nếu độ thanh thải creatinin ≥ 60 mL/ph t tiếp tục PrEP.

– Nếu độ thanh thải creatinin vẫn < 60 mL/phút, ngừng PrEP. Sau 1-3 tháng ngừng PrEP, nếu độ thanh thải creatinine ≥ 60 mL/ph t thì có thể bắt đầu lại PrEP. Nếu creatinin vẫn không về bình thường, chuyển khám chuyên khoa để chẩn đoán và xử trí. Xét nghiệm HBsAg

– Trường hợp HBsAg âm tính: Tư vấn tiêm vắc xin phòng viêm gan B.

– Trường hợp HBsAg dương t nh: đánh giá chỉ định điều trị viêm gan B. Nếu khách hàng đủ tiêu chuẩn điều trị viêm gan B, tư vấn khách hàng điều trị phác đồ có TDF. Nếu khách hàng chưa đủ tiêu chuẩn điều trị viêm gan B, điều trị PrEP nhưng thận trọng nguy cơ bùng phát viêm gan B khi ngừng PrEP. Xét nghiệm HIV

– Người đang sử dụng PrEP có xét nghiệm HIV dương tính: chuyển điều trị ARV ngay. Có thể xét nghiệm kiểu gen HIV kháng thuốc và điều chỉnh phác đồ phù hợp nếu cần.

– Xét nghiệm HIV âm tính: tiếp tục sử dụng PrEP.

5. PrEP ở một số nhóm đối tượng đặc biệt

– Vị thành niên: Tư vấn tăng cường hỗ trợ về tuân thủ điều trị khi sử dụng PrEP.

– Phụ nữ mang thai/cho con bú : vẫn có chỉ định PrEP nếu có nguy cơ cao nhiễm HIV.

– Người tiêm ch ch ma túy: Ưu tiên sử dụng các biện pháp can thiệp giảm hại và dự phòng khác.

– Bạn tình/bạn chích âm tính của người nhiễm HIV đang dùng phác đồ bậc 2 và bậc 3 do thất bại điều trị hoặc nghi thất bại điều trị với phác đồ có TDF hoặc TDF/3TC: không nên chỉ định PrEP uống, tư vấn sử dụng các phương pháp dự phòng khác.

Tư vấn khi sử dụng PrEP

Tư vấn khi sử dụng PrEP:

– Uống thuốc theo lịch phù hợp và tuân thủ điều trị.

– Xử trí khi quên uống thuốc:

+) Nếu khách hàng quên thuốc trong vòng 03 ngày: uống thuốc ngay khi nhớ ra, không uống quá 2 viên/ngày đầu sau khi quên thuốc. Những ngày sau uống mỗi ngày 01 viên.

+) Nếu khách hàng quên thuốc từ 04 – 06 ngày: Đánh giá hành vi nguy cơ của khách hàng trong những ngày quên thuốc. Nếu khách hàng không có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV thì hướng dẫn khách hàng tiếp tục uống thuốc PrEP theo phác đồ đã được chỉ định; nếu có nguy cơ phơi nhiễm HIV thì cần thực hiện lại xét nghiệm HIV, chỉ định sử dụng PEP trong 28 ngày (nếu cần); sau đó xét nghiệm lại HIV, nếu kết quả âm tính thì chỉ định sử dụng PrEP.

+) Nếu khách hàng quên thuốc từ 7 ngày trở lên, đánh giá lại và khởi liều như một khách hàng PrEP mới (trường hợp này không cần làm lại xét nghiệm creatinin và HBsAg nếu đã có kết quả trong vòng 6 tháng qua).

+ Hướng dẫn sử dụng công cụ hỗ trợ tuân thủ điều trị và gắn việc uống thuốc với các hoạt động hằng ngày của khách hàng.

– Các tác dụng không mong muốn có thể gặp và cách xử trí.

– Thời gian đạt được hiệu quả bảo vệ kể từ khi uống thuốc PrEP và các biện pháp phòng ngừa khác cần thực hiện trong thời gian này:

+) Đối với nam không sử dụng hoóc môn khẳng định giới: hiệu quả bảo vệ tối đa sau 02 – 24 giờ nếu bắt đầu liều 02 viên hoặc 07 ngày nếu uống mỗi ngày 01 viên.

+) Đối với nữ có nguy cơ nhiễm HIV hoặc người có nguy cơ nhiễm HIV qua đường máu: PrEP chỉ có tác dụng bảo vệ tối đa sau khi sử dụng thuốc đầy đủ và liên tục trong 07 ngày.

– Hình thức sử dụng PrEP mà khách hàng lựa chọn và cách chuyển đổi đ ng giữa uống PrEP hằng ngày và PrEP tình huống.

– PrEP không có tác dụng dự phòng các nhiễm trùng LTQĐTD và tránh thai. Tư vấn sử dụng bao cao su và chất bôi trơn trong quá trình sử dụng PrEP

Chuyển đổi từ PrEP hằng ngày sang PrEP tình huống và ngược lại

Chuyển đổi từ PrEP hằng ngày sang PrEP tình huống và ngược lại

  1. Khách hàng sử dụng PrEP tình huống chuyển sang PrEP hằng ngày Tiếp tục uống một viên/ngày ngay sau khi kết thúc PrEP tình huống.
  2. Khách hàng sử dụng PrEP hằng ngày chuyển sang PrEP tình huống

– Chỉ áp dụng cho khách hàng đủ tiêu chuẩn sử dụng PrEP tình huống.

– Nếu đang uống PrEP hằng ngày: tiếp tục uống mỗi ngày một viên nếu vẫn có nguy cơ. Nếu ngừng, cần uống tiếp tục 02 ngày sau lần quan hệ tình dục cuối cùng. Sau đó sử dụng PrEP tình huống theo hướng dẫn khi có nhu cầu.

– Nếu đã kết thúc PrEP hằng ngày quá 7 ngày: bắt đầu điều trị PrEP tình huống theo hướng dẫn. 

Ngừng sử dụng PrEP

Ngừng sử dụng PrEP trong các trường hợp sau:

– Có xét nghiệm HIV dương tính.

– Khách hàng không còn nguy cơ nhiễm HIV (chung thủy một bạn tình, bạn tình có tải lượng HIV < 200 bản sao/mL máu,….).

– Khách hàng tuân thủ kém hoặc muốn ngừng PrEP. Những việc cần làm khi ngừng PrEP:

– Xét nghiệm HIV

– Tìm hiểu nguyên nhân ngừng sử dụng PrEP

– Tư vấn về thời gian ngừng PrEP:

+ Đối với người sử dụng PrEP tình huống: tiếp tục sử dụng thuốc PrEP mỗi ngày 01 viên trong 02 ngày liên tiếp sau lần quan hệ tình dục cuối cùng.

+ Đối với nữ có nguy cơ nhiễm HIV hoặc người có nguy cơ nhiễm HIV qua đường máu: PrEP cần được tiếp tục sử dụng 07 ngày liên tiếp kể từ lần phơi nhiễm cuối cùng.

– Khách hàng có viêm gan B: đánh giá tình trạng viêm gan B mạn và tư vấn về nguy cơ bùng phát viêm gan B khi ngừng điều trị PrEP. Tư vấn chuyển điều trị viêm gan B nếu cần.

– Tư vấn giảm hành vi nguy cơ, áp dụng các biện pháp can thiệp giảm hại, sử dụng bao cao su, chất bôi trơn, tiêm ch ch an toàn và điều trị thay thế chất gây nghiện, nếu phù hợp

Cung cấp dịch vụ PrEP

Cung cấp dịch vụ PrEP

  1. Quy trình cung cấp PrEP Lần khám đầu

– Đánh giá nguy cơ nhiễm HIV thông qua việc sử dụng Phiếu Đánh giá nguy cơ và chỉ định điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV (Phụ lục 2).

– Thảo luận với khách hàng có nguy cơ nhiễm HIV về lợi ích của PrEP, quy định xét nghiệm HIV cùng các xét nghiệm khác khi sử dụng PrEP và mong muốn sử dụng PrEP của khách hàng.

– Xét nghiệm HIV.

– Lập bệnh án PrEP cho khách hàng có chỉ định điều trị PrEP và thực hiện:

+) Khám, phát hiện các triệu chứng của hội chứng nhiễm HIV cấp tính trong hai tuần trước đó; phát hiện nhiễm trùng LTQĐTD, viêm gan B, bệnh thận và các bệnh lý khác; khai thác về các thuốc đang sử dụng, bao gồm hoóc môn khẳng định giới.

+) Khai thác về nguy cơ khách hàng bị bạo lực từ bạn tình, sử dụng rượu và các chất gây nghiện (đặc biệt trước và trong khi quan hệ tình dục).

+) Thảo luận với khách hàng về hình thức sử dụng PrEP hằng ngày hoặc tình huống, thời gian đạt được hiệu quả bảo vệ kể từ khi uống thuốc PrEP, thời gian hết hiệu quả sau khi ngừng PrEP.

+) Chỉ định xét nghiệm creatinine, anti-HCV, HBsAg, xét nghiệm các nhiễm trùng LTQĐTD thường gặp.

+) Kê đơn thuốc PrEP với số lượng tối đa là 30 ngày sử dụng. Có thể kê đơn thuốc PrEP trong khi chờ kết quả của các xét nghiệm trên, kể cả xét nghiệm creatinin. Không nên kê đơn thuốc PrEP ngay trong ngày đối với các khách hàng sau dù được xác định đủ tiêu chuẩn sử dụng PrEP:

+) Chưa sẵn sàng sử dụng PrEP;

++) Có tiền sử hoặc đang có bệnh về thận hoặc các bệnh lý liên quan khác như tiểu đường, hoặc cao huyết áp…

++) Có phơi nhiễm với HIV nhưng không có các triệu chứng của nhiễm HIV cấp;

++) Có bệnh lý sức khỏe tâm thần dẫn đến việc không hiểu về các quy định tuân thủ điều trị khi sử dụng PrEP.

+) Thông báo về tác dụng không mong muốn của thuốc ARV có thể gặp phải và cách xử trí.

+) Tư vấn việc sử dụng bao cao su trong phòng các nhiễm trùng LTQĐTD, phòng tránh thai và chuyển gửi khách hàng đến các dịch vụ can thiệp dự phòng khác nếu cần.

+) Hẹn lịch khám tiếp theo sau 01 tháng.

+) Tư vấn, giới thiệu khách hàng đến khám các chuyên khoa phù hợp nếu khách hàng có các bệnh lý kèm theo. Lần khám tiếp theo Thực hiện và ghi vào bệnh án các nội dung sau:

– Xét nghiệm HIV và các xét nghiệm khác theo quy định tại bảng 2.

– Đánh giá nguy cơ nhiễm HIV, khám phát hiện triệu chứng nhiễm HIV cấp trong thời gian từ lần khám trước đến lần khám này. Trường hợp khách hàng yêu cầu sử dụng PrEP nhưng không bộc lộ hành vi nguy cơ trong lần khám đầu tiên, cần tiếp tục tư vấn khai thác hành vi nguy cơ. Nếu khách hàng tiếp tục không thông báo về hành vi nguy cơ, cân nhắc ngừng chỉ định PrEP.

– Khám phát hiện nhiễm trùng LTQĐTD.

– Đánh giá việc tuân thủ điều trị và xử trí khi khách hàng quên thuốc nếu có.

– Tư vấn về việc sử dụng bao cao su trong khi sử dụng PrEP.

– Kê đơn thuốc ARV cho khách hàng đủ tiêu chuẩn chỉ định PrEP với số lượng sử dụng không quá 60 ngày trong lần khám thứ hai, không quá 90 ngày từ lần khám thứ ba.

– Hẹn lịch tái khám theo Bảng 2.

2. Mô hình cung cấp dịch vụ PrEP

– Dịch vụ PrEP được cung cấp tại các cơ sở y tế độc lập hoặc lồng ghép với cơ sở điều trị nhiễm HIV, cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, nhiễm trùng LTQĐTD, dịch vụ sức khỏe tâm thần, tư vấn lạm dụng nghiện chất và các dịch vụ khác.

Trường hợp dịch vụ PrEP được cung cấp tại các cơ sở y tế độc lập, thực hiện chuyển gửi khách hàng đến các cơ sở có cung cấp các dịch vụ khác khi có nhu cầu.

– Triển khai đa dạng các mô hình cung cấp dịch vụ PrEP tại các cơ sở y tế hoặc lưu động hoặc từ xa (tele-PrEP).

3. Hỗ trợ duy trì và cải thiện chất lượng dịch vụ điều trị

– Hỗ trợ giảm tình trạng mất dấu và bỏ trị: lập danh sách khách hàng đến lĩnh thuốc, liên hệ và nhắc khách hàng lĩnh thuốc đúng hẹn, phối hợp với các nhóm cộng đồng để hỗ trợ khách hàng đến tái khám.

– Rà soát số liệu bỏ trị, mất dấu, thực hiện biện pháp cải thiện chất lượng PrEP.

4. Cung cấp dịch vụ trong tình huống thiên tai, dịch bệnh hoặc các tình huống bất khả kháng khác dẫn đến việc khách hàng không thể đến được cơ sở để nhận dịch vụ PrEP hoặc cơ sở y tế để xét nghiệm HIV

– Áp dụng tự xét nghiệm HIV đối với khách hàng đang điều trị PrEP.

– Cấp phát thuốc nhiều tháng cho những người bắt đầu dùng PrEP.

Truyền thông tạo cầu cho hoạt động PrEP

– Xây dựng thông điệp và tài liệu truyền thông phù hợp với từng nhóm đ ch, tập trung vào lợi ích của sử dụng PrEP và hướng dẫn cách sử dụng.

– Xác định các kênh truyền thông hiệu quả và phù hợp với khách hàng đ ch bao gồm các kênh trực tuyến, các mạng xã hội, các ứng dụng hẹn hò, fanpage (facebook, Tiktok, Youtube, Zalo, Instagram, Twitter, Blued, Grindr, livestream) và các kênh truyền thông đại chúng.

– Sử dụng các kênh truyền thông khác nhau:

+ Các tài liệu truyền thông: tờ rơi, sách mỏng, standee, poster, pa-nô, áp phích,

+ Tổ chức các sự kiện truyền thông trực tiếp hoặc trực tuyến như lễ khai trương, sự kiện, livestream,….

+ Tập huấn về truyền thông cho cộng tác viên, nhân viên truyền thông và huy động người có tầm ảnh hưởng trong cộng đồng tham gia truyền thông.

+ Các phương tiện truyền thông đại ch ng: tivi, báo đài

– Tiếp cận khách hàng và triển khai các hoạt động tạo cầu thông qua mạng lưới xã hội, hoạt động tiếp thị và kết nối khách hàng đến các dịch vụ PrEP.